TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHĂN NUÔI THÁNG 6/2016

Gửi lúc: 16:39, Ngày: 22-07-2016

TÌNH HÌNH CHUNG  (mới cập nhật)

Theo Bộ NN&PTNT, sáu tháng đầu năm, tình hình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do thời tiết khắc nghiệt, rét buốt, băng giá tại các tỉnh phía Bắc; Hạn hán, xâm nhập mặn gay gắt tại các tỉnh phía Nam và hiện tượng cá chết hàng loạt ở một số tỉnh miền Trung đã ảnh hưởng đến tăng trưởng toàn ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Theo ước tính của Tổng cục Thống kê giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2016 theo giá so sánh 2010 ước đạt 397,4 nghìn tỷ đồng, bằng 99,92% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Lĩnh vực nông nghiệp ước đạt 297,2 nghìn tỷ đồng, bằng 99,27%; Lâm nghiệp đạt 13,3 nghìn tỷ đồng, tăng 5,83%; Thủy sản đạt 86,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,33%. Trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi có mức tăng trưởng GTSX cao nhất (+4,7%) đạt 88,7 nghìn tỷ đồng là do lĩnh vực chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt, ước tính tổng số lợn cả nước tháng 6 đạt 28,3 triệu con, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm 2015. số gia cầm đạt 341,5 triệu con, tăng 4,3%; Tiếp đến là dịch vụ tăng 2,8%, đạt 5,2 nghìn tỷ đồng.

Chăn nuôi trâu bò: 6 tháng đầu năm rét đậm, rét hại đã gây ảnh hưởng lớn đến chăn nuôi trâu, bò tại các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc miền Trung đã khiến trên 12 nghìn con trâu, bò chết rét thêm vào đó do điều kiện chăn thả bị thu hẹp nên số lượng trâu 6 tháng đầu năm 2016 giảm hơn so với cùng kỳ năm trước. Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, tổng số trâu cả nước tháng 6 năm 2016 đạt 2,52 triệu con, giảm 1,1%. Tuy nhiên, chăn nuôi bò lại phát triển hơn và tập trung chủ yếu ở vùng núi do có thị trường tiêu thụ tốt. Ước tính đến tháng 6, tổng số bò đạt 5,34 triệu con, tăng 1,6% so cùng kỳ năm trước, trong đó đàn bò sữa ước đạt 279 nghìn con, tăng 10% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi lợn: Chăn nuôi lợn phát triển khá tốt, giá thịt lợn hơi trên thị trường sau dịpTết nguyên đán vẫn giữ ổn định do nguồn cung đảm bảo, duy trì ở mức có lợi cho người chăn nuôi dịch bệnh không phát sinh nhiều. Tổng số lợn cả nước có đến tháng 6 năm 2016 đạt khoảng 28,3 triệu con, tăng khoảng 3,9% so với cùng kỳ năm 2015.

Chăn nuôi gia cầm phát triển ổn định, tuy nhiên thời tiết khô hạn và tình trạng xâm ngập mặn tại một số địa phương phía Nam thời gian vừa qua làm hạn chế tốc độ tái đàn nhất là những địa phương chăn nuôi nhiều loại thủy cầm như vịt, ngan ngỗng. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tháng 6 năm 2016 đạt 341,5 triệu con, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm 2015, trong đó số lượng gà đạt 258,7 triệu con, tăng 4,4%.

Sản lượng thịt các loại: Theo số liệu báo cáo của TCTK, ước tính sản lượng thịt các loại 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước như sau: Sản lượng thịt trâu đạt 49,7 nghìn tấn, giảm 0,5%; Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 183,4 nghìn tấn, tăng 2%; Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 2,15 triệu tấn, tăng 4,7%; Sản lượng thịt hơi gia cầm đạt 541,3 nghìn tấn, tăng 4,9%, trong đó sản lượng thịt gà đạt 415 nghìn tấn, tăng 6%; Sản lượng trứng gia cầm đạt 5255 triệu quả, tăng 5,3%, trong đó sản lượng trứng gà đạt 3085 triệu quả, tăng 8,8%.

Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 19/07/2016, tình hình dịch bệnh trong cả nước diễn biến như sau:

1. Dịch Cúm gia cầm

Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Cúm gia cầm.
 
2. Dịch Lở mồm long móng gia súc
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
 Hiện nay, cả nước không có dịch LMLM.
 
3. Dịch Tai xanh trên lợn
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Tai xanh.
 
4. Nhận định tình hình dịch
Cúm gia cầm:
 Do diễn biến phức tạp của thời tiết nên nguy cơ dịch phát sinh và lây lan trong thời gian tới là rất cao; các địa phương cần chủ động trong công tác phòng, chống Cúm gia cầm độc lực cao H5N1, H5N6 và một số chủng vi rút cúm có thể lây sang người như vi rút H7N9; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm việc nhập lậu gia cầm, giám sát chặt địa bàn để phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời.
 
Dịch LMLM: Các địa phương thuộc khu vực có nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, có đàn gia súc chưa được tiêm phòng triệt để, đặc biệt các địa phương có dự án cung ứng con giống gia súc, xóa đói giảm nghèo cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM, kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ gia súc để giảm thiểu nguy cơ phát sinh, lây lan dịch.
 
Dịch lợn tai xanh: Các địa phương tiếp tục khống chế thành công dịch Tai xanh lợn. Tuy nhiên, có thể vi rút vẫn tồn tại trong môi trường chăn nuôi kết hợp với những diễn biến phức tạp của thời tiết ảnh hưởng xấu đến đàn gia súc nuôi, nên trong thời gian tới dịch có thể xuất hiện và gây ra các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh có dịch cũ. Các địa phương cần tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm dịch vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn, tăng cường kiểm soát giết mổ lợn, chủ động ngăn chặn dịch xâm nhập vào địa bàn.
Các địa phương căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thông báo của Cục Thú y về lưu hành vi rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016 (văn bản số 262/TY-DT ngày 22/02/2016) để tổ chức mua đúng loại vắc xin phòng, chống dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
 
 Picture1-300x188

THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI

Trong tháng 6/2016, giá thu mua lợn hơi tại nhiều địa phương vẫn đang diễn biến theo xu hướng giảm. Theo đó, giá thu mua lợn hơi tại trại ở khu vực Đông Nam Bộ đã giảm 3.500 đ/kg, xuống mức 45.000 đ/kg; tại các tỉnh ĐBSCL giảm 1.000 đ/kg, xuống mức 46.500 đ/kg; Nam Định giảm 2.000 đ/kg, xuống mức 42.000 đ/kg. Cùng chiều với giá lợn hơi, giá thu mua gà công nghiệp lông màu và lông trắng cũng đang diễn biến theo xu hướng giảm do nguồn cung dồi dào. Cụ thể là, giá thu mua gà công nghiệp lông màu tại Đông Nam Bộ đã giảm 500 – 1.000 đ/kg so với hồi đầu tháng, xuống mức 35.000 – 36.000 đ/kg; ĐBSCL giảm 1.000 – 2.000 đ/kg, xuống mức 36.000 – 37.000 đ/kg. Giá thu mua gà công nghiệp lông trắng có xu hướng giảm mạnh hơn so với gà lông màu. Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm 2016, thịt trường lợn hơi biến động tăng do nhu cầu xuất khẩu sang Trung Quốc cũng như nội địa tăng. Tuy nhiên, đến giữa tháng 5/2016, Trung Quốc đột ngột ngừng nhập lợn hơi qua đường tiểu ngạch do tăng cường công tác kiểm soát kiểm dịch đối với mặt hàng thực phẩm vào nội địa, khiến giá lợn hơi tại Việt Nam bắt đầu giảm.

Biểu đồ. Diễn biến giá lợn, gà và vịt hơi (giá tại trại) tại các tỉnh phía Nam

Xem chi tiết tại: http://channuoivietnam.com/bieu-2/

TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU

Thức ăn gia súc và nguyên liệu: 

Giá trị nhập khẩu nhóm mặt hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu ước tính trong tháng 6/2016 ước đạt 352 triệu USD, nâng tổng giá trị nhập khẩu mặt hàng này 6 tháng đầu năm 2016 đạt 1,51 triệu USD, giảm 9,1% so với cùng kỳ năm 2015. Ba thị trường nhập khẩu chính của nhóm mặt hàng này trong 5 tháng đầu năm 2016 là Achentina, Hoa Kỳ và Trung Quốc, chiếm thị phần lần lượt là 47,1%, 10,9% và 6,7%. Các thị trường có giá trị mạnh là Áo (tăng gấp 2,24 lần), Indonesia (tăng 44,4%). Các thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh là Brazil (63,8%), Hoa Kỳ (53,8%), Thái Lan (41,9%), Ấn Độ (34%) và Trung Quốc (19,6%).

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 6/2016 đạt 336 triệu USD, tăng 37,33% so với tháng trước đó và tăng 32,08% so với cùng tháng năm ngoái. 

Tính chung, 6 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã chi gần 1,5 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, giảm 10,65% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2016, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Nhật Bản với gần 3 triệu USD, tăng 169,09% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Áo với 53 triệu USD, tăng 85,98% so với cùng kỳ; UAE với 30 triệu USD, tăng 37,27% so với cùng kỳ, sau cùng là Bỉ với hơn 5 triệu USD, tăng 32,33% so với cùng kỳ.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 6/2016 vẫn là Achentina, Trung Quốc, Brazil và Hoa Kỳ… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với hơn 134 triệu USD, tăng 12,97% so với tháng trước đó và tăng 21,27% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong 6 tháng đầu năm 2016 lên hơn 671 triệu USD, chiếm 45,1% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 6,31% so với cùng kỳ năm ngoái – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 6 đạt hơn 30 triệu USD, tăng 30,54% so với tháng 5/2016 và tăng 135,18% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, 6 tháng đầu năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 107 triệu USD, tăng 2,58% so với cùng kỳ năm trước đó.

Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2016, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong  tháng 6/2016 là Brazil với trị giá hơn 26,7 triệu USD, tăng 1.252,35% so với tháng trước đó và tăng 20,67% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2016 lên hơn 65 triệu USD, giảm 44,79% so với cùng kỳ năm trước đó.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Áo, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ và Đài Loan với kim ngạch đạt 153 triệu USD, 53 triệu USD, 42 triệu USD; 41 triệu USD; 40 triệu USD và 33 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 6/2016 và 6 tháng đầu năm 2016

ĐVT: nghìn USD

 

KNNK 6T/2015

KNNK T6/2016

KNNK 6T/2016

+/- so với T5/2016 (%)

+/- so với T6/2015 (%)

+/- so với 6T/2015 (%)

Tổng KN

1.665.538

336.491

1.488.201

37,3

32,1

-10,7

Achentina

631.666

134.152

671.512

13

21,3

6,3

Ấn Độ

62.038

5.429

40.132

-19,5

-42,2

-35,3

Anh

1.095

188

669

180,4

-10,8

-38,9

Áo

28.685

10.362

53.348

114,9

8,2

86

Bỉ

3.963

1.060

5.245

10,0

5,3

32,3

Brazil

118.038

26.739

65.174

1.252,4

20,7

-44,8

UAE

21.855

6.149

30.000

39,8

475,8

37,3

Canada

17.701

714

6.629

-42,2

-82,0

-62,6

Chilê

6.987

1.570

3.070

890,2

9,5

-56,1

Đài Loan

32.983

7.765

33.099

18,9

58,1

0,4

Đức

2.624

655

2.860

31,3

28,8

9

Hà Lan

14.437

3.727

14.142

88,2

41,8

-2,1

Hàn Quốc

18.307

3.524

16.982

9,1

44

-7,2

Hoa Kỳ

292.757

26.626

153.488

1,8

43

-47,6

Indonesia

37.052

9.627

42.444

19,0

-32,9

14,6

Italia

62.444

393

4.318

55,9

-84,2

-93,1

Malaysia

12.411

3.239

15.758

27,1

63,6

27

Mêhicô

815

150

738

139,2

-72,8

-9,5

Nhật Bản

1.073

828

2.888

132,3

201,0

169,1

Australia

11.664

169

5.097

-74,7

-89,1

-56,3

Pháp

9.155

1.175

9.813

-47,7

-37,6

7,2

Philippin

9.597

1.410

6.708

50,3

4,2

-30,1

Singapore

7.973

2.473

10.002

38,2

92,2

25,4

Tây Ban Nha

21.389

4.039

18.263

-2,8

27,9

-14,6

Thái Lan 

70.347

8.381

41.377

50,7

-38,0

-41,2

Trung Quốc

104.862

30.148

107.565

30,5

135,2

2,6

 Lúa mì: Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 6/2016 đạt 249 nghìn tấn với giá trị đạt 49 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu lúa mì 6 tháng đầu năm 2016 đạt 1,8 triệu tấn với giá trị đạt 386 triệu USD, tăng 53,5% về khối lượng và tăng 20,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 5 tháng đầu năm 2016 là Úc, chiếm tới 52,2% thị phần và tăng khoảng 60,8% về khối lượng và tăng 29,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp theo là Brazil chiếm 18,5% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này, với tổng khối lượng nhập khẩu đạt 326,2 nghìn tấn và 62,4 triệu USD, tăng 8,4% về khối lượng nhưng giảm 15,6% về giá trị so với cùng kỳ năm2015. Thị trường có giá trị nhập khẩu trong 5 tháng đầu năm tiếp theo là Hoa kỳ (tăng 77,1% về khối lượng và tăng 49% về giá trị). Thị trường có giá trị giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Canada (giảm tới 60,4% về khối lượng và giảm 64,7% về giá trị)

Đậu tương: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 6/2016 đạt 173 nghìn tấn với giá trị 72 triệu USD, đưa tổng khối lượng đậu tương nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2016 đạt 765 nghìn tấn với giá trị đạt 307 triệu USD, giảm 11,5% về khối lượng và giảm 24,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.

Ngô: Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 6/2016 đạt 283 nghìn tấn với giá trị đạt 54 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu ngô 6 tháng đầu năm 2016 đạt 2,28 triệu tấn với giá trị đạt 641 triệu USD, giảm 0,3% về khối lượng và giảm 15% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Trong 5 tháng đầu năm 2016, Braxin và Achentina là hai thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt là 63,6% và 33,8% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này và so với cùng kỳ năm 2015 vẫn đang tiếp tục tăng (10,5% và 3,1%). Thị trường có giá trị tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2015 là thị trường Lào tăng 29,1% về khối lượng và tăng 26,1% về giá trị. Thị trường có giá trị giảm mạnh là Ấn Độ

Sắn và các sản phẩm từ sắn XK: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 6 năm 2016 ước đạt 195 nghìn tấn với giá trị đạt 56 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các phẩm từ sắn 6 tháng đầu năm đạt 2,1 triệu tấn và 554 triệu USD, giảm 21,8% về khối lượng và giảm 30,6% về giá trị so cùng kỳ năm 2015. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính trong 5 tháng đầu năm 2016 chiếm tới 86,39% thị phần, giảm 19,17% về khối lượng và giảm 30,42% về giá trị so với cùng kỳ năm 2015. Trong 5 tháng đầu năm 2016, giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam hầu hết đều giảm ngoại trừ thị trường Nhật Bản có giá trị tăng (4,76%) so với cùng kỳ năm 2015.

Nguồn tin: http://channuoivietnam.com/

Chi cục Chăn nuôi và thú ý lào cai

Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển: Chi cục Chăn nuôi và Thú y là cơ quan quản lý Nhà nước trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, đồng thời là tổ chức thuộc hệ thống chuyên ngành thú y từ Trung ương đến địa phương. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Lào Cai ngày nay đã có quá trình ...
Xem tiếp

Chương trình công tác

  • Hỏi đáp
  • Chuyển đổi số