HƯỚNG DẪN CHĂN NUÔI GÀ THẢ VƯỜN THEO HƯỚNG VietGAHP ĐẠT HIỆU QUẢ
Những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường của người tiêu dùng mô hình chăn nuôi gà thả vườn theo hướng VietGAHP đã và đang được nhiều hộ chăn nuôi đẩy mạnh phát triển. Chăn nuôi gà thả vườn theo quy trình VietGAHP không những mang lại hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo chăn nuôi bền vững, bảo vệ môi trường mà còn giúp cho người tiêu dùng an tâm hơn với sản phẩm “gà sạch” bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, thị trường tiêu thụ ổn định, hướng tới xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng sản xuất thịt gà tiêu chuẩn chất lượng cao.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất được an toàn, liên tục, phát triển bền vững và có hiệu quả. Các hộ chăn nuôi cần chuẩn bị tốt các điều kiện chăn nuôi như sau:
1. Chuồng trại
– Chuồng nuôi gia cầm nên xây dựng ở địa điểm cao ráo, dễ thoát nước, dễ làm vệ sinh và đảm bảo luôn khô ráo.
– Khoảng cách an toàn từ trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại, là khoảng cách ngắn nhất từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi của trang trại đến tường rào hoặc ranh giới đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại, cụ thể:
+ Từ trang trại chăn nuôi đến khu tập trung xử lý chất thải sinh hoạt, công nghiệp, khu dân cư tối thiểu là 100 mét; trường học, bệnh viện, chợ, tối thiểu là 150 mét.
+ Từ chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi của trang trại đến chuồng nuôi hoặc khu vực chứa chất thải chăn nuôi của trang trại khác (chủ thể khác) tối thiểu là 50 mét.
+ Cách nhà máy chế biến, giết mổ và chợ buôn bán gia súc, gia cầm tối thiểu 01 km.
– Trại chăn nuôi phải bố trí riêng các khu chuồng, kho thức ăn, thuốc thú y và vật tư; nơi thu gom, xử lý chất thải, xác chết gia cầm và có đủ nguồn nước sạch phục vụ chăn nuôi.
– Xung quanh khu vực chăn nuôi phải có tường hoặc hàng rào bao quanh để hạn chế người lạ, gia súc khác và phương tiện ra, vào trại.
2. Con giống
– Chỉ nhập gia cầm có nguồn gốc rõ ràng, khoẻ mạnh; nếu nhập từ ngoài tỉnh phải có giấy kiểm dịch.
– Áp dụng nghiêm ngặt quy trình tiêm phòng, nuôi cách ly riêng gia cầm mới nhập ít nhất 02 tuần rồi mới nhập đàn.
– Áp dụng phương thức quản lý “cùng vào-cùng ra” theo thứ tự ưu tiên là: cả khu Þ từng dãy Þ từng chuồng Þ từng ô.
3. Thức ăn chăn nuôi và nước uống
3.1. Quản lý thức ăn
– Thức ăn phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, còn hạn sử dụng. Thức ăn đậm đặc phải có hướng dẫn phối trộn cho từng loại gà; thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh phải có dấu hợp quy. Nguyên liệu dùng để phối trộn thức ăn phải đảm bảo vệ sinh, không bị ôi thiu, nấm mốc, mối mọt.
– Khi phối trộn thức ăn đậm đặc cho gà cần tuân thủ theo công thức đã được khuyến cáo. Thức ăn tận dụng phải được nấu chín trước khi cho ăn. Phải ghi chép đầy đủ thông tin về loại thức ăn, nguyên liệu thức ăn đã mua và sử dụng.
– Không sử dụng thức ăn có chất cấm, kháng sinh cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi theo các văn bản của Nhà nước và Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định.
– Bảo quản thức ăn trong kho; thức ăn hỗn hợp và nguyên liệu thức ăn phải xếp riêng từng loại và có kệ cao hơn mặt nền tối thiểu 20cm và cách tường 20cm. Kho phải luôn được vệ sinh sạch sẽ; không để thuốc sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật, xăng, dầu, hóa chất… trong kho. Có biện pháp phòng chống chuột, gặm nhấm, chim tiếp xúc với thức ăn,…
3.2. Nước uống
– Nước uống phải đáp ứng đủ theo nhu cầu của từng loại gà; nguồn nước phải đảm bảo chất lượng, hợp vệ sinh.
– Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp nước (bao gồm bể chứa, bồn chứa, đường ống dẫn, máng uống…) đảm bảo hệ thống không bị ô nhiễm, không bị rò rỉ.
– Không để nước thải, nước rửa chuồng chảy tràn từ ô chuồng này sang ô chuồng khác, từ chuồng này sang chuồng khác và không được thải trực tiếp nước thải ra môi trường. Nên có hệ thống thu gom xử lý nước thải, nước rửa chuồng riêng.
4. Vệ sinh chăn nuôi
– Trại phải có đầy đủ trang thiết bị và quy trình vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, đảm bảo ATSH.
– Tất cả mọi người, phương tiện khi vào, ra trại thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh, khử trùng.
– Định kỳ phun thuốc khử trùng xung quanh khu chăn nuôi ít nhất 2 lần/tuần; phun thuốc khử trùng trong chuồng nuôi ít nhất 1 lần/tuần khi không có dịch bệnh bằng các dung dịch khử trùng thích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
– Diệt ruồi, muỗi và chuột trong và ngoài chuồng nuôi bằng cách phun thuốc diệt ruồi, muỗi định kỳ 03 tháng/1 lần; sử dụng thuốc diệt chuột định kì 03 tháng/1 lần và tại các chuồng sau khi đã xuất gia cầm.
– Định kỳ phát quang bụi rậm, khơi thông và vệ sinh cống rãnh ngoài chuồng nuôi ít nhất 02 lần/tháng.
– Sau mỗi đợt nuôi hoặc sau khi chuyển đàn phải làm sạch và khử trùng chuồng, thiết bị trong chuồng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày.
5. Quản lý dịch bệnh
– Lập kế hoạch phòng trừ dịch bệnh cho đàn gà. Có quy trình phòng bệnh phù hợp các đối tượng gà và thực hiện đúng quy trình.
– Chỉ sử dụng các loại thuốc thú y có trong Danh mục quy định được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT
ban hành.
– Khi có gà ốm phải nhốt ra khu nuôi cách ly để theo dõi xử lý; khi phát hiện có dịch bệnh phải báo cho cán bộ thú y để có biện pháp xử lý, phải ngừng xuất giống, sản phẩm và vật tư sử dụng trong chăn nuôi gà ra ngoài trại.
– Kiểm soát người và động vật ra vào khu vực chăn nuôi.
6. Xuất bán gà
– Chỉ xuất bán gà và trứng gà khi gà khỏe mạnh, không bị bệnh; xuất bán gà thịt và trứng gà phải tuân thủ quy định về thời gian ngưng thuốc như trên nhãn thuốc của nhà sản xuất.
– Các phương tiện vận chuyển gà cần đảm bảo mật độ thích hợp để hạn chế tối đa rủi ro, stress cho gà và có biện pháp tránh rơi vãi chất thải trên đường trong quá trình vận chuyển.
7. Quản lý chất thải và xác chết
– Chất thải rắn phải được thu gom sau mỗi đợt nuôi, chuyển đến nơi tập trung trung chất thải để xử lý phải ở cuối trại, xa khu chuồng nuôi, xa nơi cấp nước và có biện pháp xử lý để tiêu độc khử trùng đảm bảo không gây ô nhiễm
môi trường. Sử dụng công nghệ vi sinh vật như sử dụng EM, men vi sinh vật … để làm độn lót chuồng nuôi, hạn chế đến mức thấp nhất sự phát tán mùi và khí thải ra môi trường.
– Thường xuyên phân loại rác thải trong trang trại để xử lý đúng và kịp thời đối với từng loại. Các chất thải ni lông, bơm tiêm, chai lọ dựng thuốc, hộp đựng vắc xin … cần tập kết riêng vào nơi quy định để tiêu hủy.
– Chất thải lỏng phải được dẫn trực tiếp từ chuồng nuôi tới hệ thống xử lý nước thải (biogas, bể lắng…) bằng đường thoát riêng. Nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo an toàn trước khi xả ra môi trường.
– Xác chết gia cầm do bệnh hoặc không rõ nguyên nhân cần được thu gom và xử lý theo đúng quy định của thú y. Tuyệt đối không bán gà chết và không được vứt xác gà chết ra môi trường xung quanh.
8. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ
Trang trại chăn nuôi gà phải lập sổ, ghi chép theo dõi và lưu trữ các thông tin trong quá trình chăn nuôi bao gồm: Thông tin chung của trại chăn nuôi (tên trại chăn nuôi/chủ trại; địa chỉ; diện tích chuồng trại); ghi chép nhập/xuất nguyên liệu hoặc thức ăn; mua/chuyển gà; quá trình phòng/điều trị bệnh (thuốc thú y, vắc xin…); xuất/bán gà… Tất cả các sổ ghi chép trên được theo dõi thường xuyên và được lưu trữ tại trại ít nhất 12 tháng.
Nguyễn Thị Thúy Vân
Hình ảnh một số mô hình chăn nuôi gà thả vưườn theo hướng VietGAHP
tại xã Sơn Hà, huyện Bảo Thắng